Chú thích Zeno (hoàng đế)

  1. 1 2 Các nguồn sử liệu đều gọi ông là "Tarasicodissa Rousombladadiotes" và vì lý do này mà người ta nghĩ tên của ông là Tarasicodissa. Tuy nhiên, nó đã được chứng minh rằng tên này thực sự có nghĩa là "Tarasis, con trai của Kodisa, [đến từ] Rusumblada", và rằng "Tarasis" là một cái tên phổ biến ở Isauria (R.M. Harrison, "The Emperor Zeno's Real Name" (Tên thật của Hoàng đế Zeno), Byzantinische Zeitschrift 74 (1981) p. 27–28).
  2. Châu Âu vào thế kỷ thứ 5, 6 xuất hiện dị thuyết cho rằng Chúa Kitô thực sự có hai bản tính, tuy nhiên nhân tính đã biến thành thiên tính, hoặc là nhân tính đã bị thiên tính chi phối, hoặc là hai bản tính đã hòa hợp làm một thành một thứ bản tính mới
  3. 1 2 3 Stephen Mitchell, A history of the later Roman Empire, AD 284–641: the transformation of the ancient world (Lịch sử cuối thời Đế quốc La Mã, năm 284–641: sự thay đổi của thế giới cổ đại), Wiley-Blackwell, 2007, ISBN 1-4051-0856-8, p. 114.
  4. 1 2 3 Croke, các trang 160–161.
  5. Terry G. Wilfong, Phụ nữ của Jeme: cuộc sống trong một thị trấn Coptic vào cuối thời Ai Cập cổ đại, University of Michigan Press, 2002, ISBN 0-472-06612-9, p. 35.
  6. 1 2 Martindale, "Zenon 4", p. 1198.
  7. 1 2 3 4 Croke, các trang 166–168.
  8. Life of Daniel the Stylite (Tiểu sử Ẩn sĩ Daniel), 55, cited in Croke, p. 168.
  9. nguồn tài liệu là bản tóm tắt của Photius ở tập đầu tiên trong bộ biên niên sử Candidus (Croke, p. 161).
  10. Croke, các trang 172–173.
  11. Croke, các trang 178–179.
  12. Croke, các trang 185–186.
  13. Croke, các trang 188–190.
  14. Luật lệ được thu thập trong Bộ luật Justinianus (1.3.29).
  15. Croke, p. 194.
  16. Croke, p. 198.
  17. 1 2 3 4 Williams and Friell, các trang 181–183.
  18. Hussey, Joan (1966). The Cambridge medieval history, Volume 4. Cambridge University Press. tr. 473. 
  19. Elton, Hugh (ngày 10 tháng 6 năm 1998). “Flavius Basiliscus (AD 475–476)”. De Imperatoribus Romanis. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2006. 
  20. Có tồn tại một số đồng soliditremisses mang tên của "Zeno và Leo nob[ilissimus] caes[ar]". Họ đã quy cho Zeno khi còn là Hoàng đế và cho con của Armatus làm Caesar; trong trường hợp này con của Armatus đã đổi tên của mình từ Basiliscus, cái tên của kẻ soán ngôi thành Leo, tên của vương triều nhà Zeno (Philip Grierson, Melinda Mays, Catalogue of late Roman coins in the Dumbarton Oaks Collection and in the Whittemore Collection: from Arcadius and Honorius to the accession of Anastasius (Danh mục các đồng tiền xu La Mã trong bộ sưu tập Dumbarton Oaks và trong bộ sưu tập Whittemore: từ Arcadius và Honorius tới thời Anastasius lên ngôi trị vì), Dumbarton Oaks, 1992, ISBN 0-88402-193-9, các trang 181–182).
  21. Evagrius Scholasticus, Historia Ecclesiae, 3.xxiv. Evagrius viết rằng Basiliscus, con của Armatus, về sau trở thành Giám mục giáo xứ Cyzicus.
  22. Suda, s.v. "Ἁρμάτιος".
  23. 1 2 3 Martindale, J.R. (1980). The Prosopography of the Later Roman Empire. Cambridge University Press. tr. các trang 148–149. ISBN 0-521-20159-4
  24. 1 2 Ralph W. Mathisen, "Julius Nepos (19/24 June 474 – [28 August 475] – 25 April/9 May/22 June 480)", De Imperatoribus Romanis
  25. Malchus, fragment 10, cited in Ralph W. Mathisen, "Romulus Augustulus (475–476 SCN)--Hai quan điểm", De Imperatoribus Romanis.
  26. Williams and Friell, p. 187.
  27. 1 2 John Bagnall Bury, "X.2 The Revolts of Marcian and Illus (A.D. 479 488)" (Chương 2 - Loạn Marcianus và Illus năm 479 488), trong quyển History of the Later Roman Empire (Lịch sử cuối thời Đế quốc La Mã), Dover Books [1923], 1958. các trang 395, 397–398.
  28. Evagrius Scholasticus, Historia ecclesiastica, 3.26..
  29. William Smith, Từ điển Tiểu sử và thần thoại Hy Lạp, La Mã, tập 2, tr 570.
  30. Zeno đã trở thành đồng minh trong dịp này với Theodoric Amal, chúa rợ Goth đã tiến quân tấn công Đế quốc. Có ý kiến cho rằng Constantinopolis không có khả năng phòng thủ trong thời gian Zeno vây hãm thành phố bởi vì magister militum Strabo đã di chuyển về phía bắc để chống lại mối đe dọa này. Xem thêm Heather, Peter (tháng 5 năm 1998). Goths. Blackwell Publishing. tr. 158–159. ISBN 0-631-20932-8.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp)
  31. 1 2 3 Wolfram.
  32. Ammianus Marcellinus, 481.1.
  33. Stephen Mitchell, A history of the later Roman Empire, AD 284–641: the transformation of the ancient world (Lịch sử cuối thời Đế quốc La Mã, năm 284–641: sự thay đổi của thế giới cổ đại), Wiley-Blackwell, 2007, ISBN 1-4051-0856-8, các trang 118–119
  34. Evagrius Scholasticus, Historia Ecclesiastica III. 14.
  35. Alexander A. Vasiliev, History of the Byzantine Empire, 324–1453, Volume 1, University of Wisconsin Press, 1958, ISBN 0-299-80925-0, các trang 107–109.
  36. Steven Runciman, Elizabeth Jeffreys, Byzantine style, religion and civilization: in honour of Sir Steven Runciman (Phong cách Byzantine, tôn giáo và nền văn minh: nhằm vinh danh Ngài Steven Runciman), Cambridge University Press, 2006, ISBN 0-521-83445-7, p. 400.
  37. J.B. Segal, Edessa, the Blessed City (Edessa, Thành phố thiêng liêng), Gorgias Press LLC, 2005, ISBN 159333059, p. 95.
  38. Malalas, 15.
  39. Procopius, 5.7.
  40. Alan David Crown, The Samaritans, Mohr Siebeck, 1989, ISBN 3-16-145237-2, các trang 72–73.
  41. Theophanes the Confessor, 135,31–136,5. Cited in Michael Whitby, The ecclesiastical history of Evagrius Scholasticus (Lịch sử Giáo hội của Evagrius Scholasticus), Liverpool University Press, 2000, ISBN 0-85323-605-4, p. 164.
  42. Malalas, 391.1–4. Cited in Whitby, ibidem.
  43. Evagrius Scholasticus, 3.29.
  44. Cedrenus, I; Joannes Zonaras, 14.2.31–35. Cited in Whitby, ibidem. Michael Psellus, 68.
  45. Evagre le Scolastique (2000). The Ecclesiastical history of Evagrius Scholasticus. Liverpool University Press. tr. 164. 
  46. 1 2 Robert Charles Bell, Board and table games from many civilizations (Cờ và các trò chơi bàn cờ từ các nền văn minh), Courier Dover Publications, 1979, ISBN 0-486-23855-5, các trang 33–35.
  47. James A. Parente, Religious drama and the humanist tradition: Christian theater in Germany and in the Netherlands, 1500–1680 (Kịch tôn giáo và truyền thống nhân văn: nhà hát Thiên chúa giáo ở Đức và Hà Lan, 1500-1680), BRILL, 1987, ISBN 90-04-08094-5, các trang 177–178.
  48. Frederick W. Norris, "Henotikon", in Encyclopedia of early Christianity (Bách khoa toàn thư Thiên Chúa giáo thời kỳ sơ khai), Everett Ferguson, Michael P. McHugh, Frederick W. Norris, Taylor & Francis, 1998, ISBN 0-8153-3319-6. Bruce Merry, Encyclopedia of modern Greek literature (Bách khoa toàn thư văn học Hy Lạp hiện đại), Greenwood Publishing Group, 2004, ISBN 0-313-30813-6, p. 419.